• Bãi giữ xe

  • Bàn tiếp nhận bệnh nhân

  • Phòng siêu âm và phòng đo điện tâm đồ

  • Phòng siêu âm

  • Phòng đo điện tâm đồ

  • Phòng khám bệnh nội - tim mạch

  • Phòng khám bệnh nội - tim mạch - cận cảnh

  • Phòng khám bệnh nhi

  • Phòng chụp x quang và buồng cấp cứu

  • Phòng xét nghiệm

  • Hệ thống X quang kĩ thuật số - bộ phận xử lí ảnh và in ảnh

  • Hệ thống X quang kĩ thuật số - bộ phận xử lí ảnh và in ảnh, và giám đốc phòng khám

  • Hệ thống X quang kĩ thuật số - bộ phận xử lí ảnh và in ảnh

  • Hệ thống X quang kĩ thuật số - tấm phim, bộ phận thu tia X


  • Khám chữa bệnh nội khoa,
  • Sơ cấp cứu ban đầu,
  • Nhi khoa,
  • Chụp X quang kĩ thuật số,
  • Siêu âm màu 4D,
  • Đo điện tâm đồ,
  • Đo mật độ xương (đo xương gót trong loãng xương),
  • Xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm huyết học, xét nghiệm miễn dịch, xét nghiệm nước tiểu.

Thông tin chi tiết về các loại dịch vụ siêu âm, chụp x quang và xét nghiệm nào có làm ở phòng khám, cùng chi phí xem ở mục hình ảnh.


Phòng khám trang bị:

  • Máy siêu âm màu 4D,
  • Chụp X quang kĩ thuật số,
  • Máy đo điện tâm đồ,
  • Máy đo mật độ xương - đo xương gót trong loãng xương,
  • Máy xét nghiệm:
    • Xét nghiệm sinh hóa,
    • Xét nghiệm huyết học,
    • Xét nghiệm miễn dịch,
    • Xét nghiệm nước tiểu.

Phòng khám chuyên khám và điều trị các bệnh lý sau:

  • Bệnh rối loạn chuyển hóa và tim mạch
    • Tăng huyết áp: Thường kết hợp điều trị với thuốc tan mỡ, giúp cải thiện tình trạng bệnh tốt hơn so với không sử dụng, dựa trên giả thuyết về mỡ bám thành mạch gây mất tính đàn hồi, đang chờ kiểm nghiệm, kể cả khi xét nghiệm máu bình thường.
    • Đái tháo đường type 2: Nỗ lực đưa đường huyết về mức bình thường, hỗ trợ chuyển từ thuốc tiêm sang thuốc uống (nếu có thể), gồm cả những bệnh nhân điều trị ở bệnh viện, đặc biệt trong giai đoạn đầu của bệnh hoặc khi bác sĩ đánh giá còn có thể, sau đó duy trì thuốc liều thấp nhất để phòng chống tái phát.
    • Bệnh tim mạch: Điều trị thiếu máu cơ tim, suy tĩnh mạch, xơ vữa động mạch.
    • Bệnh rối loạn chuyển hóa mỡ.
    • Một số trường hợp tê tay khi được điều trị bằng thuốc tan mỡ theo kinh nghiệm phòng khám sẽ khỏi, không phải sau khi phẫu thuật rồi mà vẫn bị tê tay.
  • Các bệnh về hô hấp và tiêu hóa
    • Viêm phổi, viêm phế quản.
    • Viêm dạ dày, nhiễm trùng đường ruột, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm đại tràng, viêm túi mật, gan nhiễm mỡ, viêm gan B/C:
      • Phương pháp điều trị viêm dạ dày của phòng khám sử dụng kháng sinh, mang lại hiệu quả tốt hơn so với các phương pháp phổ biến khác, theo đánh giá của phòng khám là chỉ để điều trị triệu chứng không điều trị nguyên nhân, y văn thường không lưu ý đến.
  • Bệnh lý nội khoa về thận, tiết niệu và tuyến tiền liệt
    • Viêm thận, sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm bàng quang, viêm/phì đại tuyến tiền liệt.
    • Sỏi niệu quản: Điều trị nội khoa với thuốc giảm co thắt và giảm đau cho trường hợp sỏi được siêu âm hoặc X-quang cho biết có kích thước nhỏ, trong khoảng 4 tuần, sau đó được đánh giá lại bằng siêu âm hoặc X-quang, giúp sỏi có thể đào thải qua đường tiểu mà không cần phẫu thuật.
  • Bệnh lý xương khớp
    • Loãng xương, thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, thấp khớp.
    • Điều trị thoái hóa khớp, thoát vị đĩa đệm, thấp khớp:
      • Sử dụng glucosamine sulfate kết hợp với thuốc giảm đau mức độ vừa phải để hạn chế tác dụng phụ (loét dạ dày, tăng huyết áp, suy thận).
      • Phòng khám khuyến cáo không sử dụng các loại thuốc Đông y, các loại thuốc mua ở tiệm rẻ tiền, không rõ nguồn gốc, vì có thể chứa corticosteroids, gây tác dụng phụ nghiêm trọng như loãng xương, phù nề, tăng huyết áp, đái tháo đường, v.v. mặc dù mang lại hiệu quả tức thời, ăn được, ngủ được của corticosteroids, bệnh nhân rất ưa dùng, khi đến phòng khám thì bệnh đã diễn biến phức tạp.
      • Glucosamine sulfate, theo bác sĩ tại phòng khám, dựa trên nền tảng giáo dục và kinh nghiệm lâm sàng, cho thấy hiệu quả điều trị tốt, một điều kiện là thời gian điều trị đủ dài dựa theo đánh giá bệnh định kì của bác sĩ.
    • Thoát vị đĩa đệm mức độ nhẹ và trung bình: Có thể điều trị bằng glucosamine sulfate trong thời gian đủ dài mà không cần phẫu thuật.
    • Bệnh thấp khớp (kể cả RF dương tính): Một số trường hợp điều trị tại phòng khám có đáp ứng tốt với glucosamine sulfate, giúp ngăn chặn tiến triển nặng hơn.
  • Các bệnh khác
    • Bệnh zona thần kinh: Điều trị sớm giúp hạn chế đau nhức và tránh biến chứng lâu dài.
    • Bệnh ký sinh trùng: Một số bệnh nhân bị giun đũa chó có triệu chứng da mặt nổi đỏ kéo dài dù đã được điều trị bằng nhiều phương pháp khác nhau, sau khi điều trị ký sinh trùng, triệu chứng này sẽ biến mất. Trong một số trường hợp xét nghiệm cho kết quả âm tính nhưng giá trị vẫn ở mức tương đối cao, phòng khám vẫn tiến hành điều trị bằng thuốc và thường đạt kết quả tốt.
    • Một số bệnh nội khoa khác, một số bệnh nhi khoa: Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ theo mục thông tin liên hệ trên web, có thể qua di động hoặc zalo, để được tư vấn - giải đáp.

Chi Phí Khám và Điều Trị

  • Chi phí khám chữa bệnh tùy thuộc vào mức độ bệnh, số lượng bệnh mắc cùng lúc và thời gian điều trị.
  • Chi phí tối thiểu: 500.000₫/tuần đối với bệnh nhẹ.
  • Trường hợp mắc nhiều bệnh hoặc bệnh nặng:
    • Hai bệnh nhẹ hoặc một bệnh nặng: 600.000₫/tuần.
    • Hai bệnh - một bệnh nặng một bệnh nhẹ hoặc ba bệnh cùng lúc: 700.000₫/tuần.
    • Các trường hợp khác: có thể dựa theo cách tính ở trên để suy ra.
  • Bệnh nhân tái khám sau 1 tuần để đánh giá hiệu quả điều trị, chi phí có thể thay đổi nếu có bệnh mới hoặc bệnh tiến triển tốt.

Lưu ý:

  • Bệnh nhân không nên tự ý ngưng thuốc ngay cả khi thấy triệu chứng đã giảm. Việc ngừng thuốc đột ngột có thể dẫn đến tái phát hoặc biến chứng nghiêm trọng, như đột quỵ do tăng huyết áp, có trường hợp đo huyết áp bình thường hoặc huyết áp tụt tự ý ngưng thuốc, lúc huyết áp lên đột ngột mạch máu bị vỡ phải cấp cứu gây biến chứng lâu dài hoặc có khả năng tử vong tại bệnh viện nếu không cấp cứu kịp.
  • Với bệnh mãn tính, sau khi điều trị ổn định, bệnh nhân sẽ được kê toa duy trì, tái khám định kỳ mỗi 3-6 tháng để kiểm tra.
  • Cách tính chi phí có thể thay đổi tùy vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân.